Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt

Trả lời
Ngoc Han
Bài viết: 1582
Ngày tham gia: Thứ tư 20/05/15 14:24

Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt

Bài viết bởi Ngoc Han »

Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt
27/05/2018 Văn hoá/Xưa Dansaigon
Tiếng Việt mình… được mượn từ tiếng Pháp rất nhiều, trừ một số người xưa thì biết, sau này, mọi người dùng theo thói quen, mà không biết chữ đó từ chữ nào mà ra


GÓC SÀI GÒN XƯA
Ví dụ : Mọi người hay nói : đi chơi “tăng ” 2 , nói vậy, chứ không hiểu chữ “tăng” đó là chữ ” temps” của tiếng Pháp, trong nghĩa là ” lần,thời gian”…
Hôm nay, mình mày mò, gom được khoảng gần 100 từ vô một bài thơ lục bát, và có mở ngoặc ,ghi chú thêm phần tiếng Pháp gốc của từ đó.
Rất mong lớp trẻ sau này, hiểu được rõ nguồn gốc từ ngữ mình dùng..gọi là chút đóng góp cho cộng đồng…người Việt mình…

Lục bát Việt-Pháp

Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau,
Cùng nhau tìm chữ ,tìm câu hàng ngày.
Mu-soa(mouchoir)là cái khăn tay,
Buya-rô(bureau) bàn giấy, để ngay văn phòng.
Savon là cục xà-bông.
Ban-công( balcon) là chỗ đứng trông trước nhà.
Xót-ti(sortir) có nghĩa: đi ra.
Ve(vert): màu xanh lá, màu là cu- lơ( couleur).
Beurre:thì có nghĩa là bơ
Ăn với ba-gét( baguette): bánh mì đũa que.
Chìa khóa còn gọi cờ-lê( cle’)
Đốc- tơ (docteur) : bác sĩ, kẹo là bòn-bon( bonbon)
Thịt nguội còn gọi giăm- bông( jambon)
Quần dài,là păng-ta-lông(pantalon),đúng không?
Tóc tém: đờ- mi gạc-xông( demi garcon).
Phòng khách có ghế sa- lông(salon)để ngồi.
Súp-lơ (choux fleur) : bông cải,bỏ nồi.
Cùi-dìa(cuillère) :thìa,muỗng,xin mời ăn cơm.!
Quả táo còn gọi: trái bơm( pomme)
Dễ thương, hay gọi mi -nhon(mignonne),hay dùng.
Coát -xăng ( croissant) là bánh hai sừng.
Cà-rem( creme) ai thấy cũng mừng, cũng ham.
Đặt hàng còn gọi còm- măng( commande)
Sớp-phơ ( chauffeur) tài xế, phải ngồi vô lăng (volant)
Gọi mẹ, thì gọi ma-măng( maman)
Thường trực là pẹc- ma-năng.(permanent) nghe bà !
Lối đi qua,gọi cu-loa( couloir)
Bi-da( billard) chơi nhớ , phải chà cục lơ.( bleu)
Người chạy xe đạp : cua-rơ( coureur)
Đồng hồ điện, gọi công-tơ( compteur) hã bồ?
Bảo vệ là gạc- đờ- co(garde de corps)
Áo khoác dài gọi măng-tô(manteau) đó mà.
Tạm biệt, nói ô- rờ -voa( au revoir)
Món gà nấu đậu,gọi là la-gu ( ragout)
Chửi nhau nói : mẹc-xà- lù( merde salaud)
Pê-đan( pédale) bàn đạp ,rất cần cho xe.
Màu da ta gọi màu be(beige)
Cà-vẹt ( carte verte) là giấy xe nè,hở anh?
Thắng xe,thì gọi là phanh( frein)
Cà-vạt(cravate) nhớ thắt, để thành …đẹp trai.
Pít -xin( piscine) là cái hồ bơi.
Búp-bê(poupée) bé thích ,bé ngồi, bé mơ…
Buộc -boa(pourboire) ám chỉ tiền bo.
Tích-kê( ticket)là vé, ri-đô( rideau) là màn.
Táp – pi( tapis)là tấm thảm sàn.
Sinh nhật ,nhớ mở nhảy đầm đãng-xê( danser)
Đầm dài là cái xoa rê(soirée)
Giuýp ( jupe) là váy ngắn,nhìn mê không bồ?
Xe hơi còn gọi ô tô(auto)
Đờ mi(demi): một nửa, bô( beau) là đẹp trai.
Đúp ( double) thì có nghĩa : gấp hai.
Bưu ảnh, là cạc- pốt- tan ( carte postale) có hình.
Co(corp) là để chỉ thân mình.
Đề -pa( départ)mang nghĩa khởi hành đó nha.
Tôi thì mình xưng là moa ( moi)
Còn bạn có nghĩa là toa( toi), là mày.
Tiếng Pháp Việt hóa, thật hay.
Nhưng không thể viết một ngày mà xong.
Chỉ mong đóng góp cộng đồng .
Soạn đi soạn lại,vẫn còn nhiều ghê..
Thủ quỹ quen gọi két -xê( caissier)
Giới thiệu nhà cửa, bởi mê tiền cò ( com: commission)
Bệnh hoạn ,ai lại chẳng lo.?
Chạy mua thuốc ở tiệm gọi là phạc- ma- xi ( pharmacie)
Màu xám còn gọi màu ghi( gris)
Cục gơm ( gomme) để xóa,viết chì để ghi.
Con gái tôi, gọi ma -phi ( ma fille)
Đét-xe ( dessert) tráng miệng, ăn khi tiệc tàn.
Nhảy đầm ,đẹp nhất điệu van ( valse).
Nhẹ nhàng thanh thoát, chàng nàng say mê.
Mỗi sáng một phin( filtre) cà phê( café)
Bắt đầu làm việc, không hề quên đâu.
In- trô ( intro) : khúc nhạc dạo đầu.
Cam- nhông( camion) : xe tải , lơ ( bleu) : màu xanh xanh.
Tiệc tùng khui rượu sâm- banh( champagne).
Sô- cô-la ( chocolat) đắng ,người sành thấy ngon.
La-de ( la bière ) uống giống bia lon.
Có người không thích, thì ngồi chê bai.
Bia ( bière) ,bọt, chỉ nên lai rai.
Uống nhiều bia quá,hao tài,hao phăng ( Franc)
Tiền thì nhớ bỏ nhà băng ( banque)
Trai gái sắp cưới, gọi là phi-ăng-xê ( fiancé)
Mùa hè nắng gắt thấy ghê,
Nhớ đeo găng( gants) để bị chê đen thùi.
Ăn cơm, ăn xúp ( soupe), ăn nui ( nouille).
Nhớ chan nước xốt ( sauce), nhớ mùi rau thơm.
Điện tín là tê- lê- gam ( télégramme)
Vợ tôi thì nói ” ma pham” ( ma femme) của mình.
Te- ríp ( terrible) : là chuyện thất kinh.
Phi- nan ( final) : kết thúc… thôi thì… mình xì-tốp (stop) …lun..

Đọc thêm Những hình ảnh cực hiếm về cố đô Huế thời thuộc địa
Theo Hoàng thị Mỹ Hạnh.

FACEBOOK
TWITTER
GOOGLE
Hình đại diện
Hoàng Vân
Bài viết: 20030
Ngày tham gia: Thứ sáu 20/03/15 16:11
Gender:

Re: Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt

Bài viết bởi Hoàng Vân »


  •           



    :giggles: .. cám ơn anh Hân .. :allright: :cafe: ...



              
Hình đại diện
nắng thủy tinh
Bài viết: 3538
Ngày tham gia: Thứ sáu 15/05/15 06:14

Re: Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt

Bài viết bởi nắng thủy tinh »

Merci anh Ngọc Hân :cafe: . Hola anh Hoàng Vân :cafe:

Sáng nay N. chợt nhớ ra chữ "lip ba ga" ( libre bagage ) :rotfl:
Hình đại diện
Hoàng Vân
Bài viết: 20030
Ngày tham gia: Thứ sáu 20/03/15 16:11
Gender:

Re: Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt

Bài viết bởi Hoàng Vân »


  • Xót-ti(sortir) có nghĩa: đi ra.
    cu- lơ( couleur).
    Chìa khóa còn gọi cờ-lê( cle’)
    Gọi mẹ, thì gọi ma-măng( maman)
    Lối đi qua,gọi cu-loa( couloir)
    Tạm biệt, nói ô- rờ -voa( au revoir)
    Chửi nhau nói : mẹc-xà- lù( merde salaud)
    Màu da ta gọi màu be(beige)
    Cà-vẹt ( carte verte) là giấy xe nè,hở anh?
    Táp – pi( tapis)là tấm thảm sàn.
    Sinh nhật ,nhớ mở nhảy đầm đãng-xê( danser)
    Đờ mi(demi): một nửa,
    Đúp ( double) thì có nghĩa : gấp hai.
    Co(corp) là để chỉ thân mình.
    Tôi thì mình xưng là moa ( moi)
    Còn bạn có nghĩa là toa( toi), là mày.
    Thủ quỹ quen gọi két -xê( caissier)
    Màu xám còn gọi màu ghi( gris)
    Con gái tôi, gọi ma -phi ( ma fille)
    Uống nhiều bia quá,hao tài,hao phăng ( Franc)
    Trai gái sắp cưới, gọi là phi-ăng-xê ( fiancé)
    Điện tín là tê- lê- gam ( télégramme)
    Vợ tôi thì nói ” ma pham” ( ma femme) của mình.
    Te- ríp ( terrible) : là chuyện thất kinh.
    Phi- nan ( final) : kết thúc… thôi thì… mình xì-tốp (stop) …lun..


    tác giả chắc là người Bắc xưa, nên dùng nhiều tiếng pháp hơn người nam.
    Sau đây là những từ mà nói ra đa phần là người nam không hiểu:
    Phi-nan, Te-ríp, ma-pham ..., xót ti, .. vv ... :giggles: ...

              



    Nắng nói đúng
    • líp ba ga là "libre bagage" ( cứ ăn líp ba ga = cứ ăn thoải mái )


    nhắc đến bagage, làm tôi nhớ đến
    • pọt ba ga (porte bagage = yên sau xe đạp)
      phuộc nhún (fourche của xe đạp, xe gắn máy ..)
      đi na mô (dynamo phát điện)
      điốt (diode bán dẫn)
      dây cu roa, dây sên, dây cáp (courroie, chaine, cable)
      táp lô xe (tableau de bord)
      trứng ốp la (oeuf au plat)


      ... vv ...




              
    :flwrhrts: :cafe:
              
Trả lời

Quay về “Giải trí”